Indonesia là nơi có trữ lượng than sẵn có và nguồn lực mà tồn tại chủ yếu ở đảo Sumatra và Kalimantan. Than đá Indonesia thường có nhiệt trị trung bình (CV 5.000 – 7.000 kcal / kg), với tỷ lệ tương đối cao của các chất dễ bay hơi.
Than Indo có ít tro và hàm lượng lưu huỳnh, làm cho nó có một số lượng than sạch nhất thế giới. Do đó là một giải pháp thân thiện môi trường hơn hoặc pha trộn nguyên liệu cho các nhà máy điện đốt than.
Nhà máy dùng than đá đốt chung với dăm wood chip, dăm bào, mùn cưa, củi trấu, củi đòn, củi mùn cưa ép 90mm, củi viên ép 8mm, củi trấu ép thanh, ép viên vô cùng hiệu quả và tiện lợi.
Do cấu trúc địa chất và tính chất quần đảo của đất nước, mỏ than có xu hướng gần với bề mặt với các vỉa than dày làm cho nó có thể sử dụng các kỹ thuật mở mỏ dễ dàng hơn với tỷ lệ bóc dỡ thấp. Ngoài ra, sông và biển đã sẵn có để vận chuyển đến điểm trung chuyển hoặc thiết bị đầu cuối nhanh gọn.
Các thị trường lớn nhất cho than là châu Á, mà theo Hội đồng Năng lượng Thế giới hiện đang chiếm 56% lượng tiêu thụ than toàn cầu với Trung Quốc và Ấn Độ chiếm đa số nhu cầu than Indonesia. Do sự gần gũi về địa lý gần gũi hơn với hai thị trường này, Indonesia đã có một lợi thế cạnh tranh đáng kể so với các châu lục khác có than xuất khẩu lớn.
Chi phí vận chuyển thấp và / hoặc các tàu nhỏ hơn có thể được sử dụng (và đang sẵn sàng hơn) để cung cấp từ Indonesia sang các nước châu Á. Tính trung bình, phải mất 1-2 tuần ít hơn để gửi đến Trung Quốc và Ấn Độ từ Indonesia hơn là từ Australia, đối thủ cạnh tranh gần nhất của nó bằng khoản cách địa lý.
1. Than có nhiệt trị cao, dễ dàng đốt cháy với các nguyên liệu có sẵn ở Việt Nam.
Theo đó, tùy vào mức độ yêu cầu nhiệt và hơi mà ta pha trộn khi đốt nhằm đáp ứng tốt nhu cầu lấy hơi của lò hơi.
Có thể kể đến, các nguyên liệu làm chất đốt lò hơi ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú như củi, than củi, củi làm từ mùn cưa, dăm bào, củi đòn, củi trấu, trấu thanh, trấu viên, viên nén củi mùn cưa, viên nén gỗ, vỏ dừa, gáo dừa, bã hạt điều, vỏ hạt điều đã ép dầu, vỏ cafe, gỗ vụn, dăm chip và nói chung còn nhiều thứ có thể làm chất đốt khác như phế liệu công nghiệp vải vụn, vải phế liệu, đế giày, nhưa vụn, pp, pe vụn, rác vụn…
2. Dễ vận chuyển và ít tro, ít ảnh hưởng đến môi trường. Giá rẻ và dễ dàng gọi hàng cung ứng nhanh.
3. Nguồn cung cấp ổn định góp nhần hạ nhiệt giá dầu DO, FO, FO-R và khí gas, xăng, khí hóa lỏng PNG và một số chất đốt có giá thành cao hơn than đá.
Trữ lượng than của cả thế giới vẫn còn cao so với các nguyên liệu năng lượng khác (dầu mỏ, khí đốt…). Được khai thác nhiều nhất ở Bắc bán cầu, trong đó 4/5 thuộc các nước sau: Hoa Kì, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc, Đức, Ba Lan, Canada, Indonesia, Việt Nam…, sản lượng than khai thác là 5 tỉ tấn/năm.
Tại Việt Nam, có rất nhiều mỏ than tập trung nhiều nhất ở các tỉnh phía Bắc nhất là tỉnh Quảng Ninh. Mỗi năm khai thác khoảng 15 đến 20 triệu tấn. Than được khai thác lộ thiên là chính còn lại là khai thác hầm lò.
Vậy sau khi đọc bài viết này rồi thì bạn sẽ yên tâm hơn về nguồn chất đốt lò hơi bạn nhé.
Tìm hiểu vế giá, chất lượng than đá Indo, tìm nguồn nguyên liệu đốt lò hơi giá rẻ, hiệu quả cao, mang lại lợi ích hàng tỉ đồng vui lòng Liên hệ Nam Tiến Đạt. Để được tư vấn chi tiết theo số điện thoại Hotline: 0932 087 568. Chúng tôi nhất định sẽ cùng các bạn tìm ra giải pháp tốt nhất cho nguyên liệu đốt khắp cả nước.
Trụ sở chính: 39, Đường 46-CL, KP3, P. Cát Lái, TP. Thủ Đức, TPHCM
Kho than: Tổ 14, Ấp Bình Hóa, Xã Hóa An, TP Biên Hòa, Đồng Nai (Gần cầu Hóa An, Quốc lộ 1k)
Hotline/Zalo: 0932 087 568 (Mr. Sơn)
Email: congtythannamson@gmail.com
Website: www.thanda.vn